Đọc truyện vip online, đọc truyện chữ, truyện full, truyện hay. Tổng hợp đầy đủ và cập nhật liên tục.
Người Ở Nhẫn Giới: Ta Có Một Đám Huyết Kế Giới Hạn Nữ Nhi

Chương 21 Nhẫn Giới bản nông bản kinh tế × mậu dịch bảo hộ




Chương 21 Nhẫn Giới bản nông bản kinh tế × mậu dịch bảo hộ

Đằng chi trấn thu nhập từ thuế, là dựa theo khu vực loại khác phân chia, tiến hành không phải cùng cấp bậc đoạt lại.

(trở xuống ước định giá trị, tính ra giá trị chờ(các loại) )

(không phải bây giờ Đằng chi trấn )

Thấp, mật độ cao khu dân cư:

Phân biệt cần ở miễn thuế kỳ một năm / hai năm sau, hàng năm giao nộp nơi ở tổng giá trị phần trăm chi 9/ phần trăm chi 4 nhà ở thuế.

Tỷ như một cái nhà 240 thước vuông thấp mật độ nơi ở.

Ước định giá trị vì 2, 000 vạn lượng.

Ở chỗ chủ hộ.

Liền cần ở miễn thuế kỳ một năm sau, hàng năm hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm giao nộp 180 vạn hai nơi ở thuế.

Tỷ như một cái nhà 120 thước vuông mật độ cao nơi ở.

Ước định giá trị vì 480 vạn hai.

Ở chỗ chủ hộ.

Liền cần ở miễn thuế kỳ hai năm sau, hàng năm hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm giao nộp 19. 2 vạn hai nơi ở thuế.

Nơi ở quyền hạn vì năm mươi năm.

Thiết trí năm mươi năm, là vì thuận tiện ở năm mươi năm phía sau, có thể căn cứ kiến trúc biến chất nghiêm trọng trình độ, đối với những thứ kia cũ kỹ nơi ở, tiến hành báo hỏng, dỡ bỏ mới xây.

Đương nhiên cũng có thể tuyển trạch kéo dài quyền hạn.

Bất quá tối đa không cao hơn hai lần.

Mỗi lần 5 năm.

Mật độ cao khu dân cư nhà ở.

Nếu như bởi vì kiến trúc biến chất, muốn tiến hành báo hỏng, cần chí ít 60 % hộ gia đình ký tên.

Nhưng nếu như đã là lầu sắp hỏng, Misama sẽ cưỡng chế để bọn họ ly khai, cho mỗi một hộ gia đình nặng Tân An sắp xếp đồng giá trị mới nơi ở, sau đó sẽ dỡ bỏ cũ nơi ở.

. . .

Thấp, mật độ cao khu buôn bán.

Thấp mật độ khu buôn bán cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm.

Thanh toán một lần buôn bán dùng phí, thổ địa khai phát thuế, hàng năm mỗi tháng định kỳ buôn bán tiền thuê cái này ba loại chi phí.



Tỷ như một khối 100 m² lớn nhỏ thấp mật độ buôn bán dùng.

Tính ra giá trị vì 50 vạn hai.

Muốn ở chỗ này tham gia buôn bán kinh doanh người.

Cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp tổng giá trị 30% một lần buôn bán dùng phí, tổng giá trị 10% thổ địa khai phát thuế, mỗi tháng lợi nhuận 10% hàng năm mỗi tháng định kỳ buôn bán tiền thuê.

Ngoại trừ hàng năm mỗi tháng định kỳ buôn bán tiền thuê cần duy trì liên tục giao nộp, còn lại hai hạng chỉ cần muốn giao nộp một lần.

Mật độ cao khu buôn bán cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm.

Thanh toán một lần buôn bán dùng phí, thổ địa khai phát thuế, hàng năm mỗi tháng định kỳ buôn bán tiền thuê cái này ba loại chi phí.

Tỷ như một gian 200 thước vuông cửa hàng môn điếm.

Tính ra giá trị vì 400 vạn hai.

Muốn ở chỗ này tham gia buôn bán kinh doanh người.

Cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp tổng giá trị 50% một lần buôn bán dùng phí, tổng giá trị 1% thổ địa khai phát thuế, mỗi tháng lợi nhuận 10% hàng năm mỗi tháng định kỳ buôn bán tiền thuê.

Vô luận thấp, mật độ cao khu buôn bán.

Giao nộp thuế hạng chi phí chưa đầy đủ điều kiện giả, không cách nào thu được Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm sở con dấu phát ra thời hạn có hiệu lực thuế vụ giao nộp chứng minh.

Không phải nắm giữ thuế vụ giao nộp chứng minh.

Muốn ở Đằng chi trấn tham gia thực thể buôn bán kinh doanh người, đem không cách nào thu được kinh doanh giấy phép, thương nhân chứng minh.

Không kinh doanh giấy phép, thương nhân chứng minh.

Tham gia kinh doanh.

Ở Đằng chi trấn cùng với Trà Chi Quốc trong phạm vi.

Thuộc về t·rái p·háp l·uật tham gia buôn bán.

Hoặc đối mặt kếch xù phạt tiền.

Hoặc đối mặt Đằng Chi bộ đội cảnh b·ị b·ắt bắt giam.

Khu công nghiệp.

Khu công nghiệp cần giao nộp một lần công nghiệp dùng phí, thổ địa khai phát thuế, hàng năm mỗi tháng định kỳ công nghiệp tiền thuê.

Tỷ như một khối 500 thước vuông công nghiệp dùng.

Tính ra giá trị vì 100 vạn hai.

Như vậy tham gia công nghiệp kinh doanh người.



Liền cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp tổng giá trị 20% một lần công nghiệp dùng phí, tổng giá trị phần trăm chi 8 thổ địa khai phát thuế, hàng năm lợi nhuận 10% hàng năm mỗi tháng định kỳ công nghiệp tiền thuê.

. . . .

Nông nghiệp khu.

Nông nghiệp khu cần giao nộp một lần nông nghiệp dùng phí, thổ địa khai phát thuế.

Tỷ như một khối 1 héc-ta nông nghiệp dùng.

Tính ra giá trị vì 1, 000 vạn lượng.

Như vậy tham gia nông nghiệp kinh doanh người.

Liền cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp tổng giá trị 15% một lần nông nghiệp dùng phí, 20% thổ địa khai phát thuế.

. . . .

Chăn nuôi khu.

Chăn nuôi khu cần giao nộp một lần chăn nuôi dùng phí, thổ địa khai phát thuế.

Tỷ như một khối 1 héc-ta chăn nuôi dùng.

Tính ra giá trị vì 3, 000 vạn lượng.

Như vậy tham gia chăn nuôi kinh doanh người.

Liền cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp tổng giá trị 20% một lần chăn nuôi dùng phí, 10% thổ địa khai phát thuế.

. . . .

Lâm nghiệp khu.

Lâm nghiệp khu cần giao nộp một lần lâm nghiệp dùng phí, thổ địa khai phát thuế.

Tỷ như một khối 1 héc-ta lâm nghiệp dùng.

Tính ra giá trị vì 1 ức hai.

Như vậy tham gia lâm nghiệp kinh doanh người.

Liền cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp tổng giá trị 1% 2 một lần lâm nghiệp dùng phí, phần trăm chi 6 thổ địa khai phát thuế.

. . . .

Hải Tân khu.



Hải Tân khu cần căn cứ quầy hàng, thuê vị địa điểm bất đồng, giao nộp một lần quầy hàng thuế, hàng năm mỗi tháng định kỳ Hải Tân tiền thuê.

Tỷ như một khu quầy hàng / thuê vị.

Tính ra tài sản giá trị vì 10 vạn hai.

Như vậy tham gia Hải Tân kinh doanh người.

Liền cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp tổng giá trị phần trăm chi 8 một lần quầy hàng thuế, mỗi tháng lợi nhuận phần trăm chi 5 hàng năm mỗi tháng định kỳ Hải Tân tiền thuê.

. . . .

Bến tàu khu.

Bến tàu khu cần căn cứ thương khố dùng, thùng đựng hàng dùng bất đồng, giao nộp thương khố quản lý phí, hàng năm mỗi tháng định kỳ nơi tập kết hàng tiền thuê.

Tỷ như một gian thương khố dùng vì 3, 000 m².

Tính ra giá trị 3 triệu hai.

Như vậy tham gia bến tàu kinh doanh người.

Liền cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp tổng giá trị 10%(mỗi một ngàn m² ) thương khố quản lý phí.

Tỷ như một khối thùng đựng hàng dùng chồng chất thượng hạn là 5.

A người kinh doanh nắm giữ một khối.

Như vậy hắn liền cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp mỗi cái thùng đựng hàng tổng giá trị 10% hàng năm mỗi tháng định kỳ nơi tập kết hàng tiền thuê.

. . . .

Ngoại trừ dựa theo khu vực loại khác phân chia, tiến hành không phải cùng cấp bậc đoạt lại ở ngoài, Đằng chi trấn còn có mặt khác hai cái thuế.

Một cái thuế nhập khẩu.

Một cái thuế xuất khẩu.

Vô luận là đi đường bộ, đường biển, thủy lộ.

Hoặc giả như thế nào vận chuyển, phàm không thuộc về Đằng chi trấn thương phẩm, sản phẩm, hàng công nghiệp.

Muốn đi vào Đằng chi trấn, đều phải giao nộp hàng hóa tổng giá trị 40% thuế nhập khẩu.

Tỷ như từ Konoha mà đến một xe hàng hóa, tổng giá trị 1, 000 vạn lượng, như vậy sở hữu giả, liền cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp 400 vạn hai thuế nhập khẩu, sau đó mới có khả năng qua cửa vào trấn.

Phàm thuộc về Đằng chi trấn thương phẩm, sản phẩm, hàng công nghiệp.

Muốn rời khỏi Đằng chi trấn, đều cần giao nộp hàng hóa tổng giá trị 20% cửa ra vào thuế.

Tỷ như từ Đằng Chi ra một xe hàng hóa, tổng giá trị 1, 000 vạn lượng, như vậy sở hữu giả, liền cần hướng Đằng chi trấn. Thu nhập từ thuế trung tâm, giao nộp 200 vạn hai thuế xuất khẩu, sau đó mới có khả năng qua cửa ra trấn.

Người trước là đối với bản địa sản nghiệp bảo hộ.

Người sau là cổ vũ cửa ra, kéo động sinh sản.

Đằng chi trấn bây giờ tiêu phí, kinh Tể Thủy bình, tuy là vẫn còn so sánh không phải Konoha, Vân Ẩn chờ(các loại) ngũ đại Nhẫn Thôn, nhưng so với một ít Tiểu Nhẫn Thôn, đã là siêu việt nhiều lắm.